• Trang web này sử dụng cookie. Tiếp tục sử dụng trang web này đồng nghĩa với việc bạn đồng ý sử dụng cookie của chúng tôi. Tìm hiểu thêm.

Toàn Quốc So sánh Honda Civic 2021 và KIA Cerato 2021

duyenduong

Hội viên lâu năm
#1
KIA Cerato và Honda Civic là 2 mẫu sedan hạng C lâu đời tại Việt Nam. Doanh số của Cerato trong năm 2020 là 12.033 xe, tăng 720 xe so với năm 2019, đứng TOP 1 phân khúc. Con số này trên Civic là 2.748 xe, xếp cuối phân khúc.

Tổng quan - Uớc tính giá và khuyến mãi
Phiên bản KIA Cerato đang bán tại Việt Nam thuộc thế hệ thứ 4, mở bán từ tháng 12/2018. So với bản tiền nhiệm, xe được lột xác hoàn toàn về ngôn ngữ thiết kế, hệ thống khung gầm cùng hộp số tự động vô cấp CVT mới. Tuy nhiên, Cerato thế hệ thứ 3 lắp ráp tại Việt Nam vẫn giữ nguyên động cơ cũ với 2 tùy chọn 1.6L hoặc 2.0L. KIA Cerato 2021 có 4 phiên bản gồm số sàn và số tự động, giá bán niêm yết từ 544 - 685 triệu đồng.


Phiên bản Honda Civic hiện tại thuộc thế hệ thứ 10, được giới thiệu tại Việt Nam tháng 10/2016. Từ đó đến nay, xe được nâng cấp duy nhất một lần vào tháng 3/2019, thay đổi chủ yếu ở trang bị của phiên bản cao nhất RS. Đây là mẫu xe nhập khẩu duy nhất trong phân khúc sedan hạng C hiện nay. Vì vậy, nửa cuối năm 2020 xe không được hưởng ưu đãi giảm 50% lệ phí trước bạ cho xe lắp ráp trong nước. Honda Civic 2021 có 3 phiên bản số tự động, giá bán niêm yết từ 729 - 934 triệu đồng.


Với tiêu chí so sánh trong khoảng giá bán, danhgiaXe sẽ so sánh phiên bản cao nhất KIA Cerato 2.0 Premium 685 triệu đồng với phiên bản thấp nhất Honda Civic 1.8E 729 triệu đồng, chênh 44 triệu đồng.

Giá lăn bánh của KIA Cerato 2.0 Premium tại Hà Nội vào khoảng 799 triệu đồng, tại tp.HCM khoảng 786 triệu đồng, các tỉnh thành khác khoảng 767 - 780 triệu đồng.Giá lăn bánh của Honda Civic 1.8 E tại Hà Nội vào khoảng 849 triệu đồng, tại tp.HCM khoảng 835 triệu đồng, các tỉnh thành khác khoảng 816 - 830 triệu đồng.
Về chương trình khuyến mãi, tùy từng đại lý và từng vùng sẽ có chính sách quà tặng, khuyến mãi khác nhau. Thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ số hotline sau.

Ngoại thất
KÍCH THƯỚC TỔNG THỂ & NGÔN NGỮ THIẾT KẾ

KIA Cerato có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao là 4.640 x 1.800 x 1.450 (mm), khoảng sáng gầm 150 mm. Thông số này trên Honda Civic là 4.630 x 1.799 x 1.416 (mm) và 133 mm. Như vậy, Cerato có lợi thế hơn hẳn về chiều cao và khoảng sáng gầm, giúp không gian bên trong xe có phần thoáng, đồng thời khả năng di chuyển linh hoạt được nhiều loại địa hình hơn.

Honda Civic 2021 và KIA Cerato 2021 đều là phiên bản đầu tiên của thế hệ mới, mang ngôn ngữ thiết kế mới nhất của hai hãng xe. Tại thời điểm ra mắt cuối 2016, Honda Civic là mẫu xe có thiết kế độc đáo nhất phân khúc hạng C với kiểu dáng fastback. Còn KIA Cerato sở hữu phong cách mũi hổ Tiger Nose mới nhất của hãng xe Hàn.

Xem thêm: Đánh giá sơ bộ xe KIA Cerato
Xem thêm: Đánh giá chi tiết xe Honda Civic





ĐẦU XE

Điểm nhấn nổi bật nhất phần đầu xe KIA Cerato là mặt ca lăng tạo hình “mũi hổ", họa tiết quả trám đan chéo bên trong. Đây cũng chính là đặc điểm nhận diện thương hiệu của KIA Motors, được thiết kế khởi xướng bởi giám đốc Peter-Schreyer từ năm 2007. Chi tiết này giúp tổng thể phía trước của xe trở nên mạnh mẽ và khác biệt, ai cũng có thể nhận ra từ xa. Một điểm đặc biệt nữa ở phần đầu xe là cụm đèn pha, cấu tạo gồm 1 bi cầu và 4 viền LED xung quanh rất ấn tượng.


Với Honda Civic, các chi tiết lại được thiết kế nối liền với nhau, cụm đèn pha kết hợp với mặt ca lăng mạ chrom tạo thành tổng thể “Đôi cánh vững chãi" - Solid Wing Face, đặc điểm nhận diện thương hiệu mới của Honda. Nắp capo của xe được vuốt dốc xuống, nổi bật phong cách thể thao của Honda Civic.


KIA Cerato 2.0 Premium trang bị hệ thống đèn pha hiện đại hơn đối thủ. Xe đèn pha LED, tự động bật/tắt, cường độ chiếu sáng và tầm chiếu tốt hơn Honda Civic là đèn pha bi halogen. Cả hai xe đều có đèn LED ban ngày và đèn sương mù phía dưới.

THÂN XE

Phần thân là điểm khác biệt nhất của 2 dòng xe này. KIA Cerato thuần chất sedan. Honda Civic nổi bật hơn với kiểu dáng fastback, trụ C vuốt dài về phía sau. Đặc điểm cá tính này cũng chính là lí do khiến nhiều người chọn Honda Civic. Đơn giản là vì thiết kế khác biệt. Đánh đổi cho điều này là không gian ở hàng ghế thứ hai của xe có chiều cao hạn chế hơn đối thủ Cerato.



Ngoài ra, một điểm khác biệt nữa là KIA Cerato 2.0 Premium trang bị mở cửa bằng cảm biến, gương chiếu hậu gập/chỉnh điện và mâm xe 17-inch. Honda Civic 1.8 E dùng gương chỉnh điện, gập tay và mâm xe 16-inch. Thiết kế mâm của Cerato kiểu 5 chấu kép còn Civic là dạng xoay. Hai xe đều dùng phanh đĩa trước/sau.

ĐUÔI XE

Ấn tượng nhất đuôi xe KIA Cerato là cụm đèn hậu được nối liền nhau, thiết kế thường thấy trên các mẫu xe Đức cao cấp. Phần LED bên trong được bo theo viền của đèn, tăng thêm tính nhận diện của xe vào ban đêm. Hai hốc gió tích hợp đèn xi nhan tạo hình tam giác tương tự phía trước. Là phiên bản cao cấp nhất nên KIA Cerato 2.0 Premimum tích hợp cánh hướng gió và ốp pô đôi. Cốp xe mở điện, thể tích khoảng 520 lít, tăng 20 lít so với bản cũ.



Điểm nhận diện thương hiệu ở phần đuôi Honda Civic là cụm đèn hậu chữ C bo vào 2 bên góc. Phần nắp cốp tạo hình khối, hòa hợp với tổng thể của xe. Cốp của Civic 1.8E mở cơ, thể tích khoảng 519 lít. Ống xả của Honda Civic được lắp kín ở dưới, không tạo kiểu pô đôi như KIA Cerato.

Về tùy chọn màu ngoại thất, KIA Cerato 2.0 Premium có đến 8 tùy chọn, trong đó màu phổ biến nhất là đỏ và trắng. Honda Civic 1.8 E chỉ có 3 màu, phổ biến nhất là màu ghi bạc.





Xem tiếp: DanhgiaXe (So sánh Honda Civic 2021 và KIA Cerato 2021)